Nội dung bài viết

Bệnh mắt lác là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh mắt lác, hay còn được gọi là bệnh lé mắt, là một trong những rối loạn thị giác phổ biến nhất ở trẻ em và có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành. Tình trạng này xảy ra khi hai mắt không thể nhìn cùng một hướng, dẫn đến việc hình ảnh từ mỗi mắt không thể kết hợp thành một hình ảnh duy nhất trong não. Theo nghiên cứu của Yetkin. A và cộng sự (2023), cho thấy tỷ lệ mắc bệnh lác mắt dao động từ 2-6% dân số, tùy thuộc vào nhóm dân tộc khác nhau trên thế giới.

Bài viết này sẽ cung cấp thông tin toàn diện về bệnh lác mắt, từ định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng đến các phương pháp chẩn đoán và điều trị hiện đại, giúp quý bệnh nhân có cái nhìn khách quan và đưa ra quyết định đúng đắn cho sức khỏe thị giác của mình và gia đình.

Lác mắt (lé mắt) với mắt lệch vào trong

Lác mắt biểu hiện ở việc hai mắt không nhìn thẳng hàng, gây ảnh hưởng đến thị lực và thẩm mỹ.

Bệnh lác mắt là gì?

Lác mắt là tình trạng bệnh lý trong đó hai mắt không thể nhìn cùng một hướng, khiến một mắt nhìn thẳng còn mắt kia lệch ra ngoài, vào trong, lên trên hoặc xuống dưới. Điều này dẫn đến việc hình ảnh từ mỗi mắt rơi vào các vị trí khác nhau trên võng mạc, não không thể kết hợp thành một hình ảnh duy nhất và có thể ưu tiên sử dụng một mắt hơn mắt kia.

Ở người bình thường, sáu cơ vận nhãn quanh mỗi mắt phối hợp hoạt động một cách đồng bộ để đảm bảo hai mắt nhìn cùng một vật thể. Tuy nhiên, khi bị lác mắt, các cơ mắt không hoạt động đồng bộ, khiến hình ảnh rơi lên hoàng điểm của một mắt nhưng không rơi lên hoàng điểm của mắt còn lại. Tình trạng này có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường được phát hiện nhiều nhất ở trẻ em trong giai đoạn phát triển thị giác.

Lác mắt khiến hai mắt không thể nhìn về một hướng

Lác mắt là tình trạng bệnh lý trong đó hai mắt không thể nhìn cùng một hướng.

Nguyên nhân gây ra lác mắt

Các nguyên nhân gây ra lác mắt rất đa dạng và phức tạp, có thể liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau từ tật khúc xạ, yếu tố di truyền cho đến các bệnh lý toàn thân. Việc hiểu rõ nguyên nhân giúp bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả nhất cho từng bệnh nhân.

Tật khúc xạ chưa được điều chỉnh:

  • Viễn thị: Cần điều tiết và hội tụ quá mức dẫn đến lác vào trong.
  • Cận thị bẩm sinh: Trẻ chỉ nhìn được gần, quen hội tụ quá mức.
  • Cận thị muộn: Khi thị lực một mắt giảm nhiều, mắt đó lệch ra ngoài.
  • Loạn thị: Mắt phải điều tiết quá mức để tập trung hình ảnh rõ nét, có thể làm các cơ vận nhãn mất cân bằng, đặc biệt là lác vào trong ở trẻ em.
  • Chênh lệch độ giữa hai mắt >1.5 Diop: Tăng nguy cơ lác 3.87 lần.

Yếu tố di truyền và gia đình: Lác mắt có thể liên quan đến di truyền, nguy cơ cao hơn ở người có tiền sử gia đình bị lác. Có những hội chứng gen đặc hiệu, song đa số cơ chế di truyền còn chưa rõ ràng.

Bệnh toàn thân và thần kinh: Bệnh lý thần kinh trung ương (đột quỵ, bại não, động kinh), chấn thương sọ não, các hội chứng di truyền thần kinh, tiểu đường, bệnh tuyến giáp Graves, hội chứng Down, Prader-Willi có thể gây ra lác mắt.

Đối tượng có nguy cơ mắc lác mắt:

  • Trẻ sinh non hoặc nhẹ cân, trẻ có tiền sử nằm hồi sức sơ sinh.
  • Trẻ có tật viễn thị cao hoặc các dị tật mắt bẩm sinh.
  • Người có tiền sử gia đình lác mắt hoặc có các hội chứng di truyền.
  • Tiền sử cha mẹ hút thuốc trong thai kỳ.
  • Người mắc các bệnh thần kinh, rối loạn phát triển.
  • Người từng chấn thương vùng đầu, mắt hoặc phẫu thuật vùng sọ mặt.
Di truyền là một trong các nguyên nhân gây mắt lác

Tật khúc xạ, yếu tố di truyền cho đến các bệnh lý toàn thân là nguyên nhân gây ra lác mắt.

Phân loại bệnh mắt lác

Bệnh lác mắt được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau nhằm giúp bác sĩ đưa ra chẩn đoán chính xác và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Mỗi loại lác có đặc điểm và cách tiếp cận điều trị riêng biệt.

Theo thời điểm xuất hiện bệnh:

  • Lác bẩm sinh: Xuất hiện từ sinh ra hoặc trước 6 tháng tuổi, thường do rối loạn phát triển hệ thần kinh.
  • Lác thứ phát: Xuất hiện sau 6 tháng tuổi, có thể do bệnh lý, chấn thương hoặc tật khúc xạ.

Theo hướng lệch của mắt:

  • Lác trong (Esotropia): Mắt lệch vào phía trong, về phía mũi.
  • Lác ngoài (Exotropia): Mắt lệch ra ngoài, về phía thái dương.
  • Lác trên (Hypertropia): Mắt lệch lên phía trên.
  • Lác dưới (Hypotropia): Mắt lệch xuống phía dưới.
  • Lác xoáy/torsional: Mắt xoáy quanh trục.

Theo sự thay đổi khi nhìn các hướng:

  • Lác cơ năng (lác đồng hành): Mắt lác là khi góc lệch không thay đổi đáng kể khi bệnh nhân nhìn các hướng khác nhau. Loại này thường do rối loạn điều tiết hoặc bẩm sinh, thường gặp ở trẻ em.
  • Lác liệt (lác bất đồng hành): Một hoặc cả hai mắt không thể di chuyển theo hướng nhất định, thường do tổn thương thần kinh vận nhãn hoặc cơ mắt, gặp nhiều ở người lớn.
Hướng lệch mắt sẽ tương ứng loại bệnh lác

Phân loại bệnh lác (lé) theo hướng lệch của mắt.

Triệu chứng của bệnh lác mắt

Triệu chứng của bệnh lác mắt có thể biểu hiện rõ ràng hoặc âm thầm, đôi khi chỉ chuyên gia mới phát hiện được. Việc nhận biết sớm các triệu chứng giúp can thiệp kịp thời và đạt hiệu quả điều trị tối ưu.

Triệu chứng thực thể: Mắt không nhìn cùng hướng, mất thẳng hàng là dấu hiệu rõ ràng nhất, thường phát hiện khi soi gương hoặc người xung quanh để ý. Đối với những trường hợp lác ẩn, chỉ chuyên gia mới phát hiện được thông qua các xét nghiệm chuyên biệt.

Triệu chứng chủ quan:

  • Mỏi mắt thường xuyên, giảm khả năng tập trung khi nhìn gần.
  • Hậu đậu, đi lại hay té, việc làm không chính xác như bình thường.
  • Trẻ em có thể nhắm một mắt hoặc nghiêng đầu, xoay đầu khi nhìn.
  • Đôi khi xuất hiện nhìn mờ, giảm khả năng tập trung thị giác.
  • Mất phối hợp không gian, giảm cảm nhận chiều sâu.
  • Song thị (nhìn đôi) đặc biệt ở người lớn mới mắc hoặc lác mắc phải cần đi khám chuyên khoa để loại trừ các bệnh lý cấp tính hệ thần kinh trung ương. Mọi trường hợp song thị khởi phát đột ngột cần. được đánh giá khẩn cấp để loại trừ các nguyên nhân đe dọa tính mạng hoặc thị lực như đột quỵ hay liệt thần kinh sọ do bệnh lý mạch máu hoặc thần kinh.
Mắt mỏi và giảm khả năng tập trung nhìn gần là các dấu hiệu của mắt lác

Triệu chứng chủ quan khi bị lác mắt là mỏi mắt thường xuyên, giảm khả năng tập trung khi nhìn gần.

Tác hại của mắt lác là gì?

Bệnh lác mắt không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà còn gây ra những tác hại nghiêm trọng về mặt chức năng và tâm lý. Những hậu quả này có thể ảnh hưởng suốt đời nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách.

Tác hại về thị giác:

  • Tác hại nghiêm trọng nếu lác xảy ra ở trẻ em đang trong giai đoạn phát triển thị giác, có thể gây mất thị lực ở mắt lác (nhược thị).
  • Lác mắt làm rối loạn phối hợp hai mắt, trẻ không phát triển được cảm nhận hình nổi (stereopsis).
  • Giảm khả năng phán đoán khoảng cách, dễ va vấp, gặp khó khăn khi chơi thể thao, lái xe, làm việc chi tiết, đọc sách chậm hơn bình thường.

Tác động đến học tập và phát triển: Lác mắt tác động tiêu cực tới kỹ năng học tập liên quan vận động mắt-tay và khả năng đọc, viết, học toán cũng như các công việc cần thị giác chính xác. Trẻ dễ mỏi mắt, mất tập trung, đôi khi bị gán nhầm là giảm chú ý. Vì vậy nên đưa trẻ đi khám ở cơ sở chuyên khoa ngay khi phát hiện trẻ có lác.

Ảnh hưởng tâm lý xã hội: Người bị lác dễ cảm thấy tự ti, mặc cảm ngoại hình, ngại giao tiếp, tăng nguy cơ rối loạn tâm lý xã hội, ảnh hưởng quan hệ bạn bè và công việc, kể cả khi đã trưởng thành. Nếu không phát hiện và điều trị từ sớm, hậu quả thị giác thường không thể phục hồi hoàn toàn kể cả khi đã can thiệp chỉnh vị trí mắt.

Mắt lác ảnh hưởng thẩm mỹ và tâm lý của bệnh nhân

Bệnh lác mắt không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà còn gây ra những tác hại nghiêm trọng về mặt chức năng và tâm lý.

Cách chẩn đoán mắt lác

Chẩn đoán lác mắt là một quá trình toàn diện, đòi hỏi sự kết hợp giữa khai thác bệnh sử chi tiết và các xét nghiệm chuyên biệt. Việc chẩn đoán chính xác là nền tảng để lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả nhất.

Để lại thông tin để được tư vấn miễn phí và hưởng các ưu đãi

Khai thác bệnh sử và tiền sử gia đình: Bác sĩ sẽ thu thập thông tin về thời điểm xuất hiện lác, yếu tố di truyền, bệnh toàn thân, kiểu xuất hiện của lác, các phương pháp điều trị trước đó và tiền sử gia đình bị lác hoặc nhược thị.

Khám thị lực từng mắt:

  • Kiểm tra thị lực của từng mắt riêng biệt, đặc biệt quan trọng với trẻ nhỏ.
  • Có thể sử dụng bảng hình vẽ, bảng chữ E, bảng Snellen hoặc các vật nhỏ di động để đánh giá khả năng nhìn theo của trẻ.

Khám lâm sàng các cơ nhãn cầu và vận động nhãn cầu: Đánh giá sự vận động cơ của mắt, kiểm tra mức độ yếu, lệch của các cơ nhãn cầu ngoài để phân biệt các dạng lác.

Xét nghiệm che mắt: Che từng mắt để quan sát chuyển động của mắt kia. Nếu mắt bị che di chuyển khi bỏ che nghĩa là có lác, hướng di chuyển giúp xác định loại lác.

Tiến hành kiểm tra thị lực định kỳ giúp chẩn đoán mắt lác

Kiểm tra thị lực của từng mắt riêng biệt, đặc biệt quan trọng với trẻ nhỏ.

Cách điều trị mắt lác

Điều trị lác mắt cần được cá nhân hóa dựa trên nguyên nhân, mức độ nghiêm trọng và độ tuổi của bệnh nhân. Phương pháp điều trị hiện đại kết hợp nhiều biện pháp từ bảo tồn đến can thiệp, nhằm đạt được kết quả tối ưu cho từng trường hợp cụ thể.

Điều chỉnh tật khúc xạ: Đeo kính đúng số (cận, viễn, loạn thị hoặc kính lăng kính) là bước cơ bản đầu tiên. Với một số trường hợp, nhất là lác do viễn thị, kính có thể làm hết lác mà không cần phẫu thuật.

Liệu pháp che mắt: Che mắt để buộc mắt yếu phải hoạt động, giúp phục hồi thị lực và ngăn ngừa nhược thị. Phương pháp này cần được áp dụng tối thiểu 6 giờ mỗi ngày để đạt hiệu quả tối ưu. Ngoài ra, có thể sử dụng liệu pháp nhỏ thuốc Atropine với hiệu quả tương đương và thường được ưu tiên hơn vì giúp bệnh nhân dễ tuân thủ hơn.

Tập luyện cơ mắt: Giúp tăng phối hợp vận động hai mắt, cải thiện thị giác chiều sâu, đặc biệt ở trẻ nhỏ hoặc các trường hợp nhẹ. Các bài tập bao gồm:

  • Bài tập đẩy bút chì (pencil push-up): Người bệnh nhìn tập trung vào đầu bút chì khi tiến sát và lùi ra để rèn luyện khả năng hội tụ hai mắt.
  • Động tác liếc xa-gần và di chuyển đa hướng: Luyện tập chuyển động mắt các hướng (lên-xuống-ngang-chéo), phối hợp chuyển nhanh/chậm.

Điều trị bằng thuốc:

  • Nhỏ mắt atropine: “Làm mờ” mắt tốt để kích thích mắt yếu.
  • Tiêm độc tố botulinum: Được chỉ định một số trường hợp đặc biệt (độ lác nhỏ, có tiềm năng phối hợp hai mắt tốt, hoặc dùng khi phẫu thuật không thuận lợi), thành công 74%.

Điều trị phẫu thuật: Điều chỉnh các cơ vận động nhãn để đưa hai mắt về thẳng trục, thường là phương pháp cuối cùng khi các biện pháp bảo tồn khác không hiệu quả.

Đeo kính đúng độ giúp trị mắt lác do tật khúc xạ

Đeo kính đúng số là bước cơ bản đầu tiên. Với một số trường hợp, nhất là lác do viễn.

Phòng ngừa bệnh lác (bệnh lé)

Phòng ngừa lác mắt hiệu quả nhất bắt đầu từ việc kiểm tra mắt định kỳ cho trẻ nhỏ, nhất là trẻ có yếu tố nguy cơ hoặc gia đình từng mắc lác/nhược thị, đặc biệt từ trước 6 tháng tuổi và lặp lại giai đoạn 3-5 tuổi nhằm phát hiện sớm lác mắt và các bất thường khúc xạ.

Đeo kính đúng số cho trẻ bị viễn thị, loạn thị, chênh lệch khúc xạ hai mắt (anisometropia) là biện pháp quan trọng để ngăn ngừa lác thứ phát. Cha mẹ nên được hướng dẫn nhận biết sớm dấu hiệu lác mắt ở trẻ nhỏ như mắt lệch trục, thường nghiêng đầu, chớp mắt bất thường, song thị ở trẻ lớn, từ đó chủ động đưa trẻ đi khám chuyên khoa khi có dấu hiệu gợi ý.

Kiểm tra và khai thác bệnh lý gia đình giúp phòng ngừa mắt lác

Phòng ngừa lác mắt hiệu quả nhất bắt đầu từ việc kiểm tra mắt định kỳ cho trẻ nhỏ, nhất là trẻ có yếu tố nguy cơ hoặc gia đình từng mắc lác/nhược thị.

Những câu hỏi thường gặp về bệnh lác mắt

Mổ mắt lác bao lâu thì khỏi?

Thời gian hồi phục sau mổ mắt lác trung bình từ vài tuần đến vài tháng để mắt lành hoàn toàn. Giai đoạn đầu sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể cảm thấy khó chịu nhẹ và cần tuân thủ chế độ chăm sóc nghiêm ngặt. Trong quá trình hồi phục mắt nên tránh bơi lội, xông hơi, môi trường bụi bẩn để giảm nguy cơ nhiễm trùng và đảm bảo quá trình lành thương diễn ra thuận lợi.

Lác mắt bẩm sinh có chữa hết được không?

Lác mắt bẩm sinh có thể chữa trị rất hiệu quả nếu được can thiệp đúng thời điểm. Thời điểm vàng để điều trị lác vào trong ở trẻ sơ sinh là khoảng 6 tháng tuổi, khi phẫu thuật được thực hiện trước 6–12 tháng tuổi sẽ giúp tối đa hóa cơ hội phát triển thị giác hai mắt và đạt hiệu quả điều trị tối ưu. Nguyên tắc chung là “càng sớm càng tốt”, trước khi não học cách “tắt” mắt yếu và hình thành nhược thị không thể phục hồi.

Mổ mắt lác có đau không?

Phẫu thuật mắt lác thường không đau trong lúc mổ nhờ gây mê hoặc gây tê. Sau mổ, bệnh nhân thường chỉ thấy cộm, xốn, hơi đau nhẹ hoặc cảm giác có dị vật, kéo dài từ vài giờ tới một tuần. Bác sĩ sẽ kê đơn thuốc giảm đau và chống viêm để hỗ trợ quá trình hồi phục thoải mái nhất cho bệnh nhân.

Mổ mắt lác cần kiêng ăn gì?

Trước phẫu thuật, bệnh nhân cần nhịn ăn uống 6–8 giờ và nên chọn các món dễ tiêu, tránh đồ ngọt và béo. Sau mổ, để hỗ trợ quá trình lành thương, bệnh nhân nên bổ sung các thực phẩm giàu protein (như trứng, cá), vitamin C (cam, chanh), vitamin A (cà rốt, rau bina), omega-3 (cá hồi) và kẽm (hạt bí, thịt bò).

Ngoài ra, cần uống đủ nước, hạn chế bia rượu, tránh thức ăn cay nóng và không tiêu thụ quá mức đồ ngọt hay thực phẩm chứa đường tinh luyện trong giai đoạn hậu phẫu để giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ và biến chứng.

Bệnh mắt lác là một rối loạn thị giác phức tạp có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Từ việc hiểu rõ định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng đến các phương pháp chẩn đoán và điều trị, quý bệnh nhân có thể đưa ra quyết định đúng đắn cho sức khỏe thị giác của mình và gia đình. Việc phát hiện sớm và can thiệp đúng thời điểm, đặc biệt ở trẻ em, là chìa khóa quan trọng để đạt được kết quả điều trị tối ưu.

Tại Mắt Sài Gòn, chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe đôi mắt. Với đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm và trang thiết bị tiên tiến, chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ chăm sóc mắt chuyên nghiệp và chất lượng.

Tài liệu tham khảo

  1. American Academy of Ophthalmology. (n.d.). Sensory and motor testing. EyeWiki. Retrieved August 11, 2025, from https://eyewiki.org/Sensory_and_Motor_Testing
  2. Barchitta, M., Maugeri, A., Favara, G., Magnano San Lio, R., Evola, G., Agodi, A., & Basile, G. (2019). Nutrition and Wound Healing: An Overview Focusing on the Beneficial Effects of Curcumin. International journal of molecular sciences, 20(5), 1119. https://doi.org/10.3390/ijms20051119
  3. Buffenn A. N. (2021). The impact of strabismus on psychosocial heath and quality of life: a systematic review. Survey of ophthalmology, 66(6), 1051–1064. https://doi.org/10.1016/j.survophthal.2021.03.005
  4. Duke-Elder, S. (1950). Textbook of ophthalmology. British Medical Journal, 1(4654), 650–651. Retrieved from https://jaiu.kg/wp-content/uploads/2024/10/Textbook-of-Ophthalmology.pdf
  5. Jones-Jordan, L., Wang, X., Scherer, R. W., & Mutti, D. O. (2020). Spectacle correction versus no spectacles for prevention of strabismus in hyperopic children. The Cochrane database of systematic reviews, 4(4), CD007738. https://doi.org/10.1002/14651858.CD007738.pub3
  6. Kanukollu, V. M., & Sood, G. (2023). Strabismus. In StatPearls. StatPearls Publishing. https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/32809617/
  7. Lake County Government. (n.d.). Strabismus (crossed eyes): Overview, causes, symptoms, and treatment. Retrieved August 11, 2025, from https://lakecountyin.gov/departments/health/nursing-clinic/diseases-and-conditions/visionhearing/strabismus-crossed-eyes
  8. Perrin Fievez, F., Lions, C., & Bucci, M. P. (2018). Preliminary Study: Impact of Strabismus and Surgery on Eye Movements When Children are Reading. Strabismus, 26(2), 96–104. https://doi.org/10.1080/09273972.2018.1445761
  9. Sharma, P., Gaur, N., Phuljhele, S., & Saxena, R. (2017). What’s new for us in strabismus?. Indian journal of ophthalmology, 65(3), 184–190. https://doi.org/10.4103/ijo.IJO_867_16
  10. U.S. National Library of Medicine. (2024, July 9). Strabismus. In MedlinePlus Medical Encyclopedia. National Institutes of Health. Retrieved August 11, 2025, from https://medlineplus.gov/ency/article/001004.htm
  11. Wahid, A. R. A., Taher, S. G., Mohamed, A. M., & Atef, D. (2024). Physical therapy exercises for improving intermittent exotropia control post-strabismus surgery: A randomized controlled study. Hong Kong physiotherapy journal : official publication of the Hong Kong Physiotherapy Association Limited = Wu li chih liao, 44(2), 127–135. https://doi.org/10.1142/S1013702524500100
  12. Yetkin, A. A., & Turkman, I. H. (2023). Evaluation of clinical characteristics and risk factors of strabismus cases. Northern clinics of Istanbul, 10(2), 157–162. https://doi.org/10.14744/nci.2023.15579

Chia sẻ: